- 09/04/2025
- 60
- 56
- 18
Mối quan hệ kết hợp giữa các cặp 12 con giáp
Source: Bai Longwang/Xiangan Ge
Trans: Dê Silicon
Trans: Dê Silicon
- Tam hợp - Lục Hợp
Tam hợp chỉ ra kết hợp cát tường, tốt lành của ba con giáp. Đây là sự hấp dẫn, tương hợp và kết tụ của năng lượng Ngũ hành. (Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ).
Mối quan hệ Tam hợp chủ yếu dựa vào Địa chi của năm sinh, tức con giáp. Là một dạng “minh hợp”, tức sự hòa hợp một cách rõ ràng và chính đáng. Sự kết hợp cát tường của ba con giáp, là sự gắn bó, tâm đầu ý hợp trong suy nghĩ và hành động, giúp đỡ nhau về giá trị sống. Thường cách nhau 4 hoặc 8 tuổi, đây cũng là cơ sở để dân gian nói “chênh nhau 4, 8 tuổi là trời sinh một cặp”.
Nếu Tam hợp là sự hấp dẫn và kết hợp một số yếu tố trong Ngũ hành, sự kết hợp của ba con giáp cát tường. Thì Lục hợp là dạng “ám hợp”, tức sự giúp đỡ âm thầm từ các quý nhân trong sự nghiệp, tài vận, tinh thần và các mối quan hệ xã hội. Lục không phải là sự kết của sáu con giáp mà là sự kết hợp của sáu cặp quý nhân.
Tam hợp được ví như tình mẫu tử, còn Lục hợp được ví như tình nghĩa vợ chồng. “Hợp” ở đây chính là sự hấp dẫn, hòa hợp và sự gắn kết chính đáng, rõ ràng từ các nguồn năng lượng trong Ngũ hành.
Mối quan hệ Tam hợp chủ yếu dựa vào Địa chi của năm sinh, tức con giáp. Là một dạng “minh hợp”, tức sự hòa hợp một cách rõ ràng và chính đáng. Sự kết hợp cát tường của ba con giáp, là sự gắn bó, tâm đầu ý hợp trong suy nghĩ và hành động, giúp đỡ nhau về giá trị sống. Thường cách nhau 4 hoặc 8 tuổi, đây cũng là cơ sở để dân gian nói “chênh nhau 4, 8 tuổi là trời sinh một cặp”.
Nếu Tam hợp là sự hấp dẫn và kết hợp một số yếu tố trong Ngũ hành, sự kết hợp của ba con giáp cát tường. Thì Lục hợp là dạng “ám hợp”, tức sự giúp đỡ âm thầm từ các quý nhân trong sự nghiệp, tài vận, tinh thần và các mối quan hệ xã hội. Lục không phải là sự kết của sáu con giáp mà là sự kết hợp của sáu cặp quý nhân.
Tam hợp được ví như tình mẫu tử, còn Lục hợp được ví như tình nghĩa vợ chồng. “Hợp” ở đây chính là sự hấp dẫn, hòa hợp và sự gắn kết chính đáng, rõ ràng từ các nguồn năng lượng trong Ngũ hành.
- Tứ hành xung
Là các mối quan hệ mâu thuẫn trực diện, áp chế lẫn nhau, thường dẫn đến xung đột, bất đồng trong cuộc sống. Các tuổi này có tính cách, quan điểm và phong cách sống đối lập, dễ gây ra cãi vã hoặc thất bại nếu kết hợp trong công việc hoặc hôn nhân. Các tuổi xung khắc dựa trên quy luật ngũ hành và phương vị: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
- Lục hại - Lục xung
Lục hại là mối quan hệ gây tổn hại lẫn nhau, dẫn đến hiểu lầm, xa cách, khó hòa hợp, thường ảnh hưởng xấu trong công việc, tình cảm. Lục hại thường khiến mối quan hệ trong gia đình, công việc, tình yêu có xu hướng rạn nứt, thiếu hòa hợp. Trong tình yêu có thể dẫn đến cảm giác "yêu nhưng xa cách", trong hôn nhân dễ rơi vào tình trạng lạnh nhạt, thiếu giao tiếp.
Lục xung là mối quan hệ xung đột, đối kháng mạnh mẽ, rất khó hòa hợp. Dễ xảy ra mâu thuẫn, bất đồng cả trong công việc lẫn tình cảm. Các cặp lục xung dễ mâu thuẫn sâu sắc. Trong môi trường công việc, nếu có đội ngũ gồm các con giáp xung nhau thì khó hợp tác lâu dài. Trong tình yêu và hôn nhân, nếu không có sự nhường nhịn thì mối quan hệ khó bền.
Lục xung là mối quan hệ xung đột, đối kháng mạnh mẽ, rất khó hòa hợp. Dễ xảy ra mâu thuẫn, bất đồng cả trong công việc lẫn tình cảm. Các cặp lục xung dễ mâu thuẫn sâu sắc. Trong môi trường công việc, nếu có đội ngũ gồm các con giáp xung nhau thì khó hợp tác lâu dài. Trong tình yêu và hôn nhân, nếu không có sự nhường nhịn thì mối quan hệ khó bền.
- Tóm lại
Cơ sở để xét các mối quan hệ trong “hợp - hại - xung” chính là dựa vào Địa chi năm sinh, tức con giáp mà thành. Dựa vào các mối quan hệ Tam hợp – Lục hợp – Lục hại – Lục xung, có thể lý giải phần nào sự hòa hợp hay xung đột giữa người với người trong cuộc sống, công việc, tình cảm. Hiểu rõ các mối quan hệ này sẽ giúp xây dựng các mối quan hệ tốt hơn, tránh những tổn hại không cần thiết.
Trong 12 con giáp có: Bốn nhóm Tam hợp, Sáu cặp Lục hợp, ba nhóm Tứ hàng xung, Sáu cặp Lục hại và Sáu cặp Lục xung
Tam hợp:
Trong 12 con giáp có: Bốn nhóm Tam hợp, Sáu cặp Lục hợp, ba nhóm Tứ hàng xung, Sáu cặp Lục hại và Sáu cặp Lục xung
Tam hợp:
Tam hợp | Con giáp | Hướng di chuyển | Thuộc | Đặc trưng |
Thủy cục | Thân – Tý – Thìn | Khởi từ Thân Kim => Tý Thủy => Thìn Thổ | Dương | Hành động nhiều hơn nói |
Mộc cục | Hợi – Mão – Mùi | Khởi từ Hợi Thủy => Mão Mộc => Mùi Thổ | Âm | Trí thức, học thức |
Hỏa cục | Dần – Ngọ – Tuất | Khởi từ Dần Mộc => Ngọ Hỏa => Tuất Thổ | Dương | Tự do, độc lập thích mạo hiểm |
Kim cục | Tỵ – Dậu – Sửu | Khởi từ Tị Hỏa => Dậu Kim => Sửu Thổ | Âm | Ứng xử khôn khéo |
Lục hợp:
Con giáp | Hợp | Ngũ hành sinh |
Tý | Sửu | Dương Thủy sinh Âm Mộc (Thổ đới Mộc) và ngược lại |
Dần | Hợi | Âm Thủy sinh Dương Mộc và ngược lại |
Mão | Tuất | Dương Thủy (Thổ đới Thủy) sinh Âm Mộc và ngược lại |
Thìn | Dậu | Dương Hỏa (Thổ đới Hỏa) sinh Âm Kim và ngược lại |
Tỵ | Thân | Âm Hỏa Dương Kim và ngược lại |
Ngọ | Mùi | Dương Hỏa sinh Dương Kim (Thổ đới Kim) và ngược lại |
Tứ hành xung:
Con giáp | Hành xung | Đặc trưng |
Tý - Dậu - Ngọ - Mão | Thủy - Kim - Hỏa - Mộc | Khắc tính nết => mâu thuẫn |
Dần - Thân - Tỵ - Hợi | Mộc - Kim - Hỏa - Thủy | Khắc chế lẫn nhau => xích mích |
Thìn - Sửu - Tuất - Mùi | Tất cả thuộc hành Thổ | Trái ngược, xung khắc, áp chế lẫn nhau |
Lục hại:
Con giáp | Hại | Đặc trưng |
Tý | Mùi | Mùi hại - Tý bị động |
Sửu | Ngọ | Sửu hại - Ngọ bị động |
Dần | Tỵ | Tỵ chủ động - Dần bị động |
Mão | Thìn | Mão chủ động - Thìn bị động |
Tuất | Dậu | Dậu chủ động - Tuất bị động |
Thân | Hợi | Hợi chủ động - Thân bị động |
Lục xung:
Con giáp | Xung | Đặc trưng |
Tý | Ngọ | Tý chiếm ưu thế => Thủy khắc Hỏa |
Sửu | Mùi | Cân bằng, đều thuộc Thổ |
Dần | Thân | Thân chiếm ưu thế => Kim khắc Mộc |
Mão | Dậu | Dậu chiếm ưu thế => Kim khắc Mộc |
Thìn | Tuất | Cân bằng, đều thuộc Thổ |
Tỵ | Hợi | Hợi chiếm ưu thế => Thủy khắc Hỏa |
Hợp - Kỵ:
Con giáp | Hợp với con giáp - Vật phong thủy liên quan | Kỵ với con giáp - Vật phong thủy liên quan | Các con giáp còn lại |
Tý | Nhất Sửu, Nhì Thân, Tam Thìn | Nhất Ngọ, Nhì Mão, Tam Mùi | Mức trung bình |
Sửu | Nhất Tý, Nhì Tỵ, Tam Dậu | Nhất Ngọ, Nhì Tuất | Mức trung bình |
Dần | Nhất Hợi, Nhì Ngọ, Tam Tuất | Nhất Thân, Nhì Tỵ | Mức trung bình |
Mão | Nhất Tuất, Nhì Hợi, Tam Mùi | Nhất Dậu, Nhì Tý, Tam Thìn | Mức trung bình |
Thìn | Nhất Dậu, Nhì Tí, Tam Thân | Nhất Tuất, Nhì Mão | Mức trung bình |
Tỵ | Nhất Thân, Nhì Dậu, Tam Sửu | Nhất Hợi, Nhì Dần | Mức trung bình |
Ngọ | Nhất Mùi, Nhì Dần, Tam Tuất | Nhất Tý, Nhì Sửu | Mức trung bình |
Mùi | Nhất Ngọ, Nhì Hợi, Tam Mão | Nhất Tý, Nhì Tuất | Mức trung bình |
Thân | Nhất Tỵ, Nhì Tý, Tam Thìn | Nhất Hổ, Nhì Hợi | Mức trung bình |
Dậu | Nhất Thìn, Nhì Tỵ, Tam Sửu | Nhất Mão, Nhì Tuất | Mức trung bình |
Tuất | Nhất Mão, Nhì Ngọ, Tam Dần | Nhất Thìn, Nhì Dậu, Tam Mùi, Tứ Sửu | Mức trung bình |
Hợi | Nhất Dần, Nhì Mão, Tam Mùi | Nhất Tỵ, Nhì Thân | Mức trung bình |
P.S: MN12CS
Sửa lần cuối: